[Ngữ pháp N3] Một số mẫu ngữ pháp cơ bản phần 9
![[Ngữ pháp N3] Một số mẫu ngữ pháp cơ bản phần 9](https://yasashiinihongo.com/storage/upload/article/jwANyzcJopPEudMO2omBOzzg9xRq1AsHoWSHDXvC.webp)
Nội dung
Ngữ pháp: たとたん(に)
Ý nghĩa: ngay sau khi, trong khoảnh khắc sau khi…
Cấu trúc: Vた+とたん(に)
Cách sử dụng:
1) Trong cấu trúc 「〜たとたん(に)…」 khi 「〜」 vừa xong thì gần như đồng thời xảy ra 「…」 không dự kiến trước. Sự việc trước và sự việc sau thường có mối quan hệ với nhau.
2) 「たとたん(に)」 miêu tả sự kiện thực tế nên ở mệnh đề sau không dùng câu ý chí, câu mệnh lệnh, câu phủ định như「よう・つもり」. Ngoài ra, không sử dụng để nói về bản thân. →◆
3) Có ý nghĩa và cách sử dụng tương tự như các cấu trúc sau
Ví dụ:
①ずっと本を読んでいて急に立ち上がったとたん、めまいがしました。
②わたしが「さようなら」と言ったとたん、彼女は泣き出した。
③出かけようと思って家を出たとたんに、雨が降ってきた。
④電話のべるが鳴ったとたんに、みんなは急にしーんとなった。みんなが待っていた電話なのだ。
Ngữ pháp: たび(に)
Ý nghĩa: mỗi lần…
Cấu trúc: Vる/Nの+たび(に)
Cách sử dụng:
Biểu thị nghĩa "hễ cứ mỗi lần xảy ra việc nào đó thì khi đó luôn dẫn tới cùng một việc".
Ví dụ:
①出張のたびにれぽーとを書かなければならない。
②あの人は会うたびにおもしろい話を聞かせてくれる。
③父は外国に行くたびに珍しいおみやげを買ってくる。
Ngữ pháp: たら〜(のに)
Ý nghĩa: nếu….thì….
Cấu trúc: Vたら/イAかったら/ナAだったら/ Nだったら+〜(のに)
Cách sử dụng:
1) Trong cấu trúc 「〜 たら、… (のに)」 phần 「〜 たら」 giảđịnh một sự khác nhau với hiện thực thì phần 「…」 biểu thị tình cảm tiếc nuối hay vui mừng do đã không diễn ra điều này.
2) Cuối câu thường có 「よかった・よかったのに・けれど」.
Ví dụ:
①(遅れてぱーてぃーに来た友だちに)もうおいしい料理は残っていないよ。もっと、早く来たら食べられたのに。
②(婚約者に)ぼくの父が生きていて、君を紹介することができたらよかったのに。
③昨夜、あのれすとらんはとても込んでいた。もし予約していなかったら、入ることもできなかっただろう。
Ngữ pháp: だらけ
Ý nghĩa: đầy, toàn…
Cấu trúc: N+だらけ
Cách sử dụng:
Biểu thị nghĩa "thấy nhiều điều không tốt". Các từ thường dùng là 「ほこりだらけ・ごみだらけ・血だらけ・灰だらけ・穴だらけ」.
Ví dụ:
①子どもたちは泥だらけになって遊んでいる。
②わたしが英語で書いた間違いだらけの手紙をじむに直してもらった。
③けんかでもしたのか、彼は傷だらけになって帰ってきた。
④休暇でわたしが家に帰ると、祖母はしわだらけの顔をくしゃくしゃにして、うれしそうに「よく帰ってきたね。待ってたよ」と言って迎えてくれる。
Ngữ pháp: たら〜だろう(に)
Ý nghĩa: nếu….thì….
Cấu trúc: Vたら/イAかったら/ナAだったら/Nだったら+〜だろう(に)
Cách sử dụng:
1) Biểu thị nghĩa "giả định hiện tại hoặc quá khứ ngược lại với hiện thực thì có lẽ tình hình đã khác".
2) Cuối câu thường đi kèm với 「に」, 「のに」, nhấn mạnh sự tiếc nuối về sự việc đã không xảy ra như giả định.
3) Trong ví dụ ⑤ là muốn nói "thực tế là vì đắt nên không thể mua". Khi biểu thị sự lịch sự thì cấu trúc có dạng 「たら〜でしょうに」như ví dụ①③.
Ví dụ:
①先月お会いしたとき、彼が日本に戻っているのを知っていたら、お話ししたでしょうに。
②田中課長が今回の担当だったら、契約は成立していただろう。
③きのうのうちにあなたからのめーるを読んでいれば、今朝すぐに連絡したでしょうに。
④若いうちにもっと語学を勉強しておけば、好きな旅行の仕事ができただろう。
⑤もう少し値段が安ければ、わたしにも買えるだろうに。
<<< Quay lại bài học trước Bài học tiếp theo >>>